Các câu hỏi về Chứng chỉ hành nghề luật sư và đào tạo nghề luật sư

Muốn cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp ở đâu

Tôi là người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư muốn cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp ở đâu?

Trả lời có tính chất tham khảo

Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ.
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật.

– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Muốn được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?

Trả lời có tính chất tham khảo

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Khi nộp hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, tôi có thể nộp Bản sao Phiếu lý lịch tư pháp được không?

Trả lời có tính chất tham khảo

Theo quy định tại Điều 17 của Luật luật sư thì người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề phải nộp bản chính Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề 

Thời gian để được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là bao nhiêu ngày?

Trả lời có tính chất tham khảo

– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề gửi Bộ Tư pháp.- Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề ; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề .

Những trường hợp nào thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ?

Tìm hiểu về: chứng chỉ hành nghề Luật sư tại timviec365.vn

Trả lời có tính chất tham khảo

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề :
– Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư.
– Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
– Không thường trú tại Việt Nam.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.- Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với các trường hợp đã từng bị kỷ luật trong thời gian công tác được quy định như thế nào?

Trả lời có tính chất tham khảo

Đối với các trường hợp này, hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ;
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật.
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
– Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.- Văn bản xác minh của Sở Tư pháp tại cơ quan, tổ chức đã ra quyết định xử lý kỷ luật, các cơ quan, tổ chức mà người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề công tác sau khi bị kỷ luật, Đoàn luật sư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoặc văn bản làm việc trực tiếp với người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề (trong trường hợp cần thiết)

Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn tập sự hành nghề

Xin cho biết thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề đối với người được miễn tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?

Trả lời có tính chất tham khảo

Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ.
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
– Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề ; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề- luật sư.

Để chứng minh được miễn tập sự hành nghề luật sư cần có những giấy tờ gì?

Trả lời có tính chất tham khảo

Giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư bao gồm một trong những giấy tờ sau:
– Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.
– Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.
– Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật.
– Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.- Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn miễn tập sự hành nghề luật sư.

Thủ tục đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư

Tôi bị mất (hoặc bị rách hỏng) Chứng chỉ hành nghề thì thủ tục đề nghị cấp lại Chứng chỉ như thế nào?

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ.
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật.
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ;
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
– Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề gửi Bộ Tư pháp.

Tôi muốn cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thì có phải nộp phí và lệ phí không?

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư vẫn phải nộp phí thẩm tra tiêu chuẩn điều kiện hành nghề luật sư là 800.000 đồng và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề -luật sư là 100.000 đồng.

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với những trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ

Pháp luật hiện hành quy định thế nào về cấp lại Chứng chỉ hành nghề- luật sư đối với những trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề- luật sư?

Trả lời có tính chất tham khảo

Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư có hồ sơ gửi Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư (đối với trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư) hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú (đối với trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư). Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ.
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
– Quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề- luật sư trước đây.
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra hoặc bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật sư.
– Giấy tờ chứng minh lý do bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề- luật sư không còn.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư gửi Bộ Tư pháp.Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề- luật sư.

Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư do không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm

Tôi muốn cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư do không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề -luật sư thì thủ tục thế nào?

Trả lời có tính chất tham khảo

Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư có hồ sơ gửi Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư (đối với trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư) hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú (đối với trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư). Hồ sơ gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề- luật sư.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy chứng nhận sức khoẻ.
– Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
– Quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề- luật sư trước đây.
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra hoặc bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật sư Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư gửi Bộ Tư pháp.Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề -luật sư.

Điều kiện để được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật như thế nào?

Trả lời có tính chất tham khảo

Trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề -luật sư do bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề- luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật luật sư và đã được xóa án tích trừ trường hợp đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

Những trường hợp nào thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Trả lời có tính chất tham khảo

Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề- luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề- luật sư:
– Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư.
– Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
– Không còn thường trú tại Việt Nam.
– Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề- luật sư.
– Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.
– Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.
– Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
– Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề -luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
– Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Ai là người có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư?

Trả lời có tính chất tham khảo

Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề- luật sư

Tìm hiểu về: chứng chỉ hành nghề Luật sư tại timviec365.vn

Những trường hợp nào thì Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận?

Trả lời có tính chất tham khảo

Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:
– Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên.- Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Thủ tục công nhận Giấy Chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài như thế nào?

Trả lời có tính chất tham khảo

Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
– Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
– Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
– Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài.
– Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 17/2011/TT-BTP: Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên; Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
– Các giấy tờ khác có liên quan.
Trừ Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, các giấy tờ còn lại phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *